Lược dịch: BSCKI Nguyễn Thanh Hùng – PTTK VDA
Tuyên bố: Cấu hình và vật liệu catheter
5.1. KDOQI dề nghị rằng lựa chọn loại và thiết kế CVC HD đường hầm dựa trên quyết định của nhà lâm sàng và đánh giá lâm sàng tốt nhất. (Khuyến cáo có điều kiện, Chất lượng bằng chứng thấp)
Giải thích/Tổng quan
Nhận biết loại CVC với tỷ lệ biến chứng thấp nhất là quan trọng cho bệnh nhân phụ thuộc vào CVC HD mạn – cả sử dụng trong thời gian tạm thời hoặc lâu dài.
Tuy nhiên, các RCT so sánh nhiều loại và thiết kế CVC khác nhau không nhất quán chứng minh sự khác biệt có ý nghĩa ở tỷ lệ độ thông thoáng chính được hỗ trợ, CRBSI, hoặc cục máu đông, với chất lượng bằng chứng trung bình hoặc cao. Các loại catheter đã đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng đó bao gồm:
– Hệ catheter song song Tesio-Cath so với hệ catheter song song LifeCath Twin (MedComp) [131]
– CVC dài hạn Palindrome Đầu Đối xứng so với HemoStar (đầu so le) (Medtronic) [132]
– CVC Palindrome Đầu đối xứng so với Medcomp (đầu theo bước) [133]
– Ash Split (đầu tách rời) (Medcomp) so với PermCath (Medtronic) hoặc Optiflow (đầu theo bước) [134, 135]
Giải thích chi tiết
Tổng hợp các so sánh CVC dựa trên bằng chứng sau đây:
Hệ thống catheter song song: CVC đường hầm song song Tesio so với LifeCath
Một RCT (n=80) so sánh Tesio – Cath (cuff hình trứng) với LifeCath Twin (cuff hình lập phương); cả hai loại CVC có 2 nòng tự do và được đặt ở tĩnh mạch cảnh trong phải. Nghiên cứu tiến hành theo dõi 12 tháng. [131] Không có sự khác biệt đáng kể nào ở tỷ lệ sống CVC (92% đối với nhóm Tesio-Cath so với 86% đối với nhóm LifeCath Twin) hoặc nhiễm trùng dòng máu liên quan đến catheter (CRBSI) (0.4/1000 ngày CVC [nhóm Tesio-Cath] và 0.51/1000 ngày CVC [nhóm LifeCath Twin]. Tỷ lệ nhập viện vì nhiễm trùng và các biến chứng cơ học liên quan đến CVC là cao hơn ở nhóm LifeCath Twin so sánh với nhóm Tesio-Cath (0.94 so với 0.24 mỗi 1000 ngày CVC, tương ứng; p=0.02). Điều này có liên quan với nhu cầu lớn hơn đối với tiêm urokinase ở nhóm LifeCath Twin (0.51 mỗi 1000 ngày CVC) so với không có trong nhóm Tesio-Cath.
CVC đường hầm Palindrme đầu đối xứng so với HemoStar đầu so le
Một số nghiên cứu thấy rằng không có sự khác biệt ở tỷ lệ độ thông thoáng chính được hỗ trợ, CRBSI, hoặc cục máu đông khi so sánh CVC đường hầm Palindrme đầu đối xứng so với HemoStar đầu so le như sau: 1 RCT (302 lần đặc catheter owe 239 bệnh nhân) [132] báo cáo không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tỷ lệ sống CVC không nhiễm trùng và cục máu đông (sau khi kiểm duyệt loại bỏ không liên quan đến thiết kế CVC) hoặc CRBSI (0.24 và 0.1 mỗi 1000 ngày CVC [HR, 2.26; 95% CI, 0.44 – 11.96] ở nhóm CVC Palidrome và hemoStar, tương ứng). Dù tỷ lệ cục máu đông hoặc rút CVC do cục máu đông không khác biệt giữa hai nhóm, nhu cầu để tiêm urokinase là thấp ở nhóm Palidrome so với nhóm HemoStar: 17 so với 35 (HR, 0.58; 95% CI, 0.49 – 0.68).
Urokinase ngày nay hiếm khi được sử dụng ở Hoa Kỳ. Nó không cho biết được liệu giảm sử dụng urokinase ở CVC Palidrome cũng sẽ được áp dụng các thuốc tiêu huyết khối được sử dụng phổ biến khác hay không, như yếu tố hoạt hóa plasminogen mô tái tổ hợp (TPA).
Catheter Palidrome đầu đối xứng so với Medcomp đầu theo bước
Một RCT (n=97) thời gian kéo dài 2 tháng cho thấy rằng tỷ lệ sống CVC ở tháng thứ 2 là cao hơn đáng kể ở nhóm đầu đối xứng so với nhóm đầu theo bước, 91% so với 69% (P=0.02). [133] Đối với biến giảm lưu lượng máu, ít CVC bị rút ở nhóm CVC đầu đối xứng hơn so với nhóm CVC theo bước (6% so với 22%; P=0.04).
Catheter Ash Split đầu tách rời và catheter PermCath hoặc Optiflow đầu theo bước
Có 2 RCT. [134, 135] Một nghiên cứu so sánh Ash Split với catheter PermCath (n=69_. [134] Tỷ lệ sống ở tháng 12 sau khi kiểm tra cho bệnh nhân hồi phục chức năng thận, tạo AVF, lọc màng bụng, và ghép thận là cao hơn ở nhóm PermCath so với nhóm Ash Split (74% so với 49%) với không có sự khác biệt giữa hai nhóm trong việc rút CVC do nhiễm trùng, tỷ lệ nhiễm trùng, hoặc tắc catheter yêu cầu rút. Nghiên cứu khác so sánh Ash Split với catheter Optiflow (n=132). [135] Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống CVC toàn bộ ở ngày thứ 180 là cao hơn ở CVC Ash Split (75%) so với CVC Optiflow (55%) (P=0.02).
Chi tiết các nghiên cứu và chất lượng bằng chứng được trình bầy trong Bổ sung 3, bảng S21-S29.
Thảo luận cụ thể
ERT không thấy bằng chứng đáng kể nào của lợi ích của catheter phủ, do đó, chúng không có trong hướng dẫn này. Tuy nhiên, Work Group tin rằng nó sẽ là một lĩnh vực khả thi trong các nghiên cứu trong tương lai.
Nghiên cứu trong tương lai
– Nhiều nghiên cứu lâm sàng hơn là cần để xác định CVC thận nhân tạo lý tưởng đáp ứng được các tiêu chí thời gian sống kéo dài, tỷ lệ biến chứng thấp (suy chức năng và CRBSI), và có khả năng làm tỷ lệ biến chứng bệnh nhân thấp hơn (hẹp mạch máu và cục máu đông mạch máu). Các tiến bộ khoa học là cần tập trung vào mạch máu sinh học và thiết kế vật liệu CVC tương thích sinh học để giảm thiểu biến chứng thận nhân tạo đối với lựa chọn bệnh nhân không là ứng viên cho AVF hoặc AVG.
– Thiết kế cấu hình và vật liệu catheter trong tương lai, và bao phủ catherter nên tập trung vào ảnh hưởng của CVC lên hình thành hẹp trung tâm, nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương mạch, và/hoặc cục máu đông.
– Toàn bộ nghiên cứu thiết kế CVC báo cáo kết quả sử dụng các định nghĩa và kết quả nhất quán với nhau.
Nội dung trước | Trở lại mục lục | Nội dung tiếp theo |