Tên biến chứng: Đau ngực trong khi đang lọc máu

BSCKI Nguyễn Thanh Hùng

Tên biến chứng: Đau ngực trong khi lọc máu

Nguyên nhân có thể:

Nguyên nhân tim mạch

– Bệnh mạch vành với kích thích cơn co thắt ngực do huyết áp thấp, siêu lọc cao, thiếu máu

– Nhồi máu cơ tim

– Đau thắt ngực

– Loạn nhịp tim

Chẩn đoán phân biệt

– Nhồi máu phổi

– Tắc khí

– Tan máu

– Viêm màng ngoài tim

– Phản ứng với quả lọc

– Thừa dịch

– Nhiễm trùng

– Mất cân bằng

Dấu hiệu và triệu chứng

Biểu hiện chung: đau ngực hoặc co thắt tại ngực, lưng, cánh tay hoặc hàm, có thể phối hợp với buồn nôn, khó thở và vã mồ hôi

Xử lý điều dưỡng:

Xử lý

– Giảm tốc độ siêu lọc tối thiểu

– Giảm tốc độ bơm máu xuống 250 ml/phút

– Đánh giá dấu hiệu sống

– Đánh giá tính khởi phát tự nhiên của đau ngực, gồm vị trí, sự khởi phát, đặc điểm, mức độ, yếu tố làm nặng lên hoặc giảm bớt, thời gian đau và tần xuất đau và các triệu chứng liên quan (như ngất thỉu)

– Nếu đau ngực phối hợp với tụt huyết áp và/hoặc huyết động không ổn định:

+ Tư thế bệnh nhân nằm ngửa với chân cao hoặc nằm trên mặt phẳng nếu tình trạng hô hấp cho phép

+ Trả máu về cho bệnh nhan và thêm 250 ml NaCl 0.9%

+ Gọi hỗ trợ

– Nếu có thiếu oxy (SpO2 <92% khi thở không khí thường), thở oxy 1-5 L/phút qua mũi hoặc mặt nạ đơn giản 6 – 10 L/phút.

– Điều chỉnh oxy để SpO2 trên 92%

– Nếu huyết áp không giảm so với huyết áp nền khi có đau ngực:

+ Nếu có y lệnh, xịt 1-2 lần nitroglycerin (NTG) SL

+ Nếu không thuyên giảm sau 5 phút hoặc có y lệnh, nhắc lại NTG SL mỗi 5 phút khi cần với tối đa 3 liều. Nếu vẫn không giảm, gọi bác sỹ và chuẩn bị  chuyển người bệnh đến điều trị/chăm sóc tích cực

– Xét nghiệm theo y lệnh, troponin vafECG, HGB

– Nếu đau ngực cải thiện và đánh giá không phải nguyên nhân tim mạch, thực hiện lọc máu với tốc độ siêu lọc theo y lệnh của bác sỹ

Phòng ngừa:

– Đánh giá tốc độ siêu lọc và mục tiêu siêu lọc, ước tính cân khô

– Tránh tốc độ siêu lọc cao

Nguồn: BCRenal, 2021, Nursing Management of Complications during Hemodialysis