Tên biến chứng: Tụt huyết áp trong lọc máu
BSCKI Nguyễn Thanh Hùng
Định nghĩa:
Giảm huyết áp tâm thu ≥20mmHg hoặc giảm huyết áp trung bình 10 mmHg, có liên quan đến các biểu hiện lâm sàng và cần can thiệp của điều dưỡng
Tụt huyết áp có thể từ nhẹ đến nặng, không triệu chứng, hoặc có triệu chứng
Nguyên nhân có thể:
Giảm nhanh thể tích máu với khả năng bù trù huyết động không đầy đủ:
– Siêu lọc quá cao vượt quá khả năng tái đổ đầy mạch máu
– Giảm nhanh áp lực thẩm thấu máu làm dịch ngoại bào thấm vào trong nội bào
– Chẩy máu cấp
Quá tải dịch: Bệnh nhân không thể tương hợp với loại bỏ dịch nhiều do tăng cân quá nhiều.
Tính toán cân khô sai
Đáp ứng thành mạch kém do:
– Nhiễm trùng
– Ăn nhiều thức ăn trước và trong lọc máu
– Bệnh lý thần kinh tự động (đái tháo đường)
– Uống thuốc hạ huyết áp
– Phản ứng với màng lọc
– Tăng tổng hợp các yếu tố gây giãn mạch nội sinh
– Phản ứng phản vệ với các thuốc trong lọc máu
Chức năng tim không đầy đủ:
– Giảm cung lượng tim
– Giải phóng đột ngột adenosin trong thiếu máu cơ quan
– Loạn nhịp tim hoặc tràn dịch màng tim có chèn ép tim
Các bệnh lý nặng như nhiễm trùng, loạn nhịp tim, chèn ép tim, nhồi máu cơ tim, tan máu, phản ứng quả lọc
Dấu hiệu và triệu chứng
– Huyết áp thấp
– Mệt mỏi
– Hoa mắt, chóng mặt
– Buồn nôn, nôn, đau bụng
– Ngáp, thở dài
– Chuột rút
– Bồn chồn, lo lắng
– Da lạnh, vân tím, nhợt nhạt
– Nhịp tim nhanh
– Máy HD cho thấy xu hướng đổ đầy thấp hoặc không có, dẫn đến báo động áp lực động mạch.
Nếu tụt huyết áp không được phát hiện, hậu quả có thể bao gồm:
– Đau ngực
– Mất ý thức
– Mất khả năng bù của tim dẫn đến thiếu máu tim và/hoặc não nếu khống được điều trị
Xử lý của điều dưỡng – Xem sơ đồ hướng dẫn dưới
– Đặt bệnh nhân từ thế đầu thấp
– Giảm tốc độ siêu lọc đến mức tối thiểu
– Thở oxy 2L/phút qua đường mũi nếu cần
– Bolus dịch theo sơ đồ
– Thông báo bác sỹ để có thêm y lệnh nếu
+ Tụt huyết áp không hồi phục sau 2 lần bù dịch
+ Triệu chứng nặng (đột ngột đau ngực, SOB, giảm LOC)
+ Tình trạng tiếp tục diễn biến xấu sau khi đã thực hiện quy trìn trả máu
– Khi cần, thực hiện quy trình cấp cứu theo phác đồ
– Nếu chuyển mức độ chăm sóc cao hơn, thiết lập đường truyền thay thế
– Xem dưới để có chiến lược phòng ngừa và cấp cứu tụt huyết áp.
Phòng ngừa (có thể yêu cầu y lệnh của bác sỹ theo từng quy trình
– Đánh giá chính xác cân khô
– Mô hình Natri dịch lọc/mô hình siêu lọc (Na profile/UF profile) – riêng rẽ hoặc phối hợp cả 2.
– Siêu lọc độc lập trước khi tiến hành lọc máu với UF thấp hoặc không UF.
– Nhiệt độ dịch lọc thấp
– Sử dụng thiết bị theo dõi HCT, thể tích máu, hoặc theo dõi hemoscan với các máy có khả năng kiểm soát phản hồi UF.
– Đánh giá lại các thuốc huyết áp đã kê cho bệnh nhân: liều lượng, loại thuốc, thời điểm dùng thuốc
– Chất chủ vận alpha adrenergic –midodrine hoặc pseudoephedrine
– Hạn chế ăn trong khi đang lọc máu
– Hạn chế ăn nhiều muối
– Kéo dài thời gian lọc máu hoặc tăng tần xuất lọc máu
– Xem lại thành phần dịch lọc (như Ca, Mg)
– Cân nhắc lại thuốc hạ huyết áp (dừng thuốc)
– Cân nhắc triển khai chương trình tập thể dục trong khi đang lọc máu nếu được sự đồng ý của người bệnh
– Đào tạo lại người bệnh: chế độ ăn muối, hạn chế nước, dùng thuốc, nhận biết và báo cáo triệu chứng.
Nguồn: BCRenal, 2021, Nursing Management of Complications during Hemodialysis