Trong thực hành lâm sàng, công thức Kt/V tính theo K x t /V chỉ được sử dụng khi một bệnh nhân chưa từng được tiến hành lọc máu và bác sỹ sẽ tính để tước tính hiệu quả của buổi lọc máu chưa diễn ra. Để có một kêt quả chính xác cần làm xét nghiệm Ure máu trước và sau lọc máu.
1. Ảnh hưởng của thể tích loại bỏ với Kt/V và URR
Kt/V ước tính dựa trên chỉ số V sau lọc. Nhìn chung trong quá trình lọc máu, một lượng dịch được loại bỏ, do vậy V sau lọc sẽ có số lít thấp hơn chỉ số khi bắt đầu.
Thể tích dịch giảm, một lượng chất thải được loại bỏ, và sự loại bỏ này không phản ánh được nồng độ thay đổi. Để hiểu tốt hơn, chú ý đến trường hợp chỉ ra trong hình dưới đây. Ở đây chúng ta bắt đầu bể cá có thể tích 80L. Chúng ta chỉ bỏ đi 40L và không thay thế dịch. Chúng ta làm sạch 40 L (Kt) và thể tích sau lọc của bể cá bây giờ là 40 L, Kt/V là 40/40=1, nhưng, tỷ lệ lọc chất thải là 0%. Do đó thể tích giảm dĩ nhiên, chúng ta đưa thêm vào Kt/V không thể phản ánh tỷ lệ lọc chất thải.
2. Định lượng của tác dụng của tốc độ sinh ure và thể tích loại bỏ.
Hình bên cho thấy biểu diễn nhiều các mối quan hệ giũa Kt/V và URR, điều chỉnh sản sinh ure và thể tích loại bỏ. Nên nhớ Kt/V là 1 có quan hệ với URR là 63%. Với 3,5 đến 4 giờ lọc máu, URR sẽ giảm khoảng 0.03 do tốc độ sinh ure; do đó, bởi tốc độ sinh ure, Kt/V là 1 thực sự phản ánh URR là 60% (thay cho 63%). Đường thêm vào bên phải và bên dưới đường cong liền đại diện cho mối quan hệ giữa URR và Kt/V khi dịch sau đó đã được loại bỏ. Đường đen đậm cho thấy sự liên hệ khi 3% trọng lượng cơ thể được loại bỏ, và vẫn còn hai đường cho thấy mối liên hệ khi lượng dịch được loại bỏ là 6% và 9% trọng lượng cơ thể, tương ứng. Một lượng cân nặng mất là 3% (2.1Kg ở người 70Kg) được coi là điển hình. Chúng ta có thể đọc URR tương ứng với Kt/V là 1.2 bằng cách di chuyển từ điểm 1.2 trên trục hoành tới đường đen đậm, và sau đó di chuyển sang bên trái đến trục tung. Giao điểm của 1.2 với 0.03 tương ứng với URR là 65%. Đây là lý do tại sao các hướng dẫn khuyến cáo Kt/V nhỏ nhất là 1.2 và đề nghị URR thấp nhất là 65%. Tuy nhiên, mối liên quan giữa Kt/V và URR khồng hoàn toàn cố định. Nếu loại bỏ 9% trọng lượng cơ thể trong quá trình lọc máu, URR là 65% chuyển Kt/V là 1.4, với thêm 0.2 đơn vị Kt/V từ loại bỏ các sản phẩm thải và nó không phản ánh nồng độ thay đổi. Tương tự, người ta đạt được Kt/V là 1.2 ở bệnh nhân với loại bỏ 9% dịch với URR chỉ 58%. Một điểm khác cần quan tâm tương ứng đến URR là 75% đã được chỉ ra ở đồ thị. Khi URR là 75%, Kt/V sẽ là 1.5, 1.6, 1.7 hoặc 1.8 khi loại bỏ 0%, 3%, 6%, hoặc 9% trọng lượng cơ thể, tương ứng.
Công thức được phát triển để đổi URR sang Kt/V bằng điều chỉnh chiều dài buổi lọc (sinh ure) và phân số loại bỏ thể tích. Một công thức (Daugirdas, 1995) đó là:
Kt/V = −ln(R − 0.008 × t) + (4 − 3.5 × R) × 0.55 x UF/V
Trong đó ln là logarit tự nhiên, R là tỷ lệ SUN sau lọc/ trước lọc, t là thời gian buổi lọc (h), UF là thể tích loại bỏ trong quá trình lọc (L), và V là thể tích phân bố ure (L). (0.008xt) là giới hạn điều chỉnh tỷ lệ SUN sau lọc/trước lọc, R, đối với sản sinh ure là chức năng thời gian buổi lọc. Với một lịch lọc máu hoặc ngày lấy máu không chuẩn, giới hạn sinh ure 0.008 có thể được tối ưu hóa hơn nữa (Daugirdas, 2013). Một dạng điều chỉnh tính toán thứ hai thêm cho Kt/V do giảm V sau lọc. Nếu không biết V, có thể ước tính V bằng cách giả định 55% trọng lượng sau lọc (W). Công thức được đơn giản:
Kt/V = −ln(R − 0.008 × t) + (4 − 3.5 × R) × UF/W
Đây là công thức tính được sử dụng để đưa ra các đường trong Hình 3.14. Do đó, cả URR và Kt/V có liên quan toán học, và cả hai được đo ban đầu từ nồng độ SUN trước và sau lọc. Tuy nhiên, Kt/V chỉ đưa UF và sinh ure tính toán. Chưa phải là vượt trội so với cách tính khác.
BSCKI Nguyễn Thanh Hùng
Bài trước: Hiệu quả lọc máu: URR và Kt/V và mối quan hệ của hai chỉ số
Bài tiếp theo: Mô hình Multipool, Ure inbound và rebound