Link Tiếng Anh Link Tiếng Việt
KDOQI 2015: Hướng dẫn thực hành lâm sàng thận nhân tạo đầy đủ
HƯỚNG DẪN 1: THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU CHẠY THẬN NHÂN TẠO
1.1 Bệnh nhân, những người tiến triển đến CKD giai đoạn 4 (GFR, 30 mL/min/1.73 m2 ), bao gồm người sắp sửa cần lọc máu duy trì ở thời điểm đánh giá ban đầu, nên được giáo dục về suy thận và các lựa chọn điều trị, bao gồm ghép thận, lọc màng bụng, thận nhân tạo tại nhà hoặc tại trung tâm, và điều trị bảo tồn. Các thành viên gia đình người bệnh và người chăm sóc nên được giáo dục về lựa chọn điều trị suy thận. (Không phân độ)
1.2. Quyết định để bắt đầu lọc máu duy trì ở bệnh nhân lựa chọn thực hiện nên chủ yếu dựa trên đánh giá các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng liên quan đến tăng ure máu, bằng chứng thiếu protein năng lượng, và khả năng quản lý an toàn các bất thường chuyển hóa và/hoặc quá tải thể tích với các điều trị hơn là dựa trên một mức độ chức năng thận nào mà thiếu đi các dấu hiệu và triệu chứng. (Không phân độ)
HƯỚNG DẪN 2: TẦN XUẤT VÀ THỜI GIAN CHẠY THẬN NHÂN TẠO

Tần xuất HD ở trung tâm

2.1. Chúng tôi đề nghị rằng bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối được cung cấp thận nhân tạo nhiều lần ngắn ở trung tâm như một thay thế cho thận nhân tạo thông thường ba lần mỗi tuần ở trung tâm sau khi cân nhắc sở thích riêng của bệnh nhân, khả năng chất lượng sống và các lợi ích về tâm sinh lý, và các nguy cơ của các điều trị đó. (2C)
2.2. Chúng tôi khuyến cáo rằng bệnh nhân cân nhắc thận nhân tạo nhiều lần ngắn ở trung tâm được thông báo nguy cơ của điều trị, bao gồm khả năng tăng các thủ thuật trên đường vào mạch máu (1B) và khả năng tụt huyết áp trong quá trình thận nhân tạo. (1C)
HD kéo dài ở nhà
2.3. Cân nhắc thận nhân tạo ở nhà (6-8 giờ, 3 đến 6 đêm mỗi tuần) cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối, những người ưa thích điều trị này cho các cân nhắc lối sống. (Không phân độ)
2.4. Chúng tôi khuyến cáo rằng bệnh nhân cân nhắc thận nhân tạo kéo dài ở nhà được thông báo về nguy cơ của điều trị này, bao gồm khả năng tăng biến chứng đường vào mạch máu, khả năng giảm nhanh chức năng thận tồn dư. (1C)
Phụ nữ có thai
2.5. Trong quá trình mang thai, phụ nữ bệnh thận giai đoạn cuối nên được điều trị thận nhân tạo thường xuyên kéo dài ở trung tâm hoặc ở nhà, phụ thuộc vào sự tiện lợi. (Không phân độ)
HƯỚNG DẪN 3: ĐO ĐỘNG HỌC URE TRONG LỌC MÁU
3.1. Chúng tôi khuyến cáo mục tiêu singer pool Kt/V (spKt/V) là 1.4 mỗi buổi thận nhân tạo cho bệnh nhân điều trị ba lần mỗi tuần, với spKt/V tối thiểu 1.2. (1B)
3.2. Ở bệnh nhân có chức năng thận tự nhiên tồn dư (Kru), liều thận nhân tạo có thể giảm với điều kiện đo Kru định kỳ để tránh lọc máu không đầy đủ. (Không Phân độ)
3.3. Đối với lịch chạy thận không phải 3 lần mỗi tuần, chúng tôi đề nghị Kt/V tiêu chuẩn (stdKt/V) là 2.3 thể tích mỗi tuần với liều tối thiểu là 2.1 sử dụng phương pháp tính toán mà bao gồm sự đóng góp của siêu lọc và chức năng thận tồn dư. (Không Phân độ)
HƯỚNG DẪN 4: KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP  VÀ THỂ TÍCH – THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ VÀ LƯU LƯỢNG SIÊU LỌC
4.1. Chúng tôi khuyến cáo rằng bệnh nhân có chức năng thận tồn dư thấp (< 2 mL/min) thực hiện thận nhân tạo 3 buổi mỗi tuần được ra y lệnh thời gian tối thiểu 3 giờ mỗi buổi. (1D)
4.1.1. Cân nhắc thêm số buổi thận nhân tạo hoặc thời gian điều trị dài hơn cho bệnh nhân có tăng cân nhiều, lưu lượng siêu lọc cao, kiểm soát huyết áp kém, khó đạt được cân khô hoặc kiểm soát chuyển hóa kém (như tăng phospho máu, toan chuyển hóa, và/hoặc tăng kali máu). (Không phân độ)
4.2. Chúng tôi khuyến cáo giảm chế độ ăn muối cũng như loại bỏ đủ muối hoặc nước với thận nhân tạo để quản lý tăng huyết áp, thừa thể tích, và phì đại thất trái. (1B)
  4.2.1. Y lệnh lưu lượng siêu lọc cho mỗi buổi chạy thận mà cho phép cân bằng tối ưu thể tích máu mong muốn, kiểm soát huyết áp và thanh thải chất tan đầy đủ, trong khi giảm thiểuu mất ổn định huyết động và các triệu chứng trong thận nhân tạo. (Không phân độ)
HƯỚNG DẪN 5: MÀNG LỌC THẬN NHÂN TẠO
5.1. Chúng tôi khuyến cáo sử dụng màng lọc thận nhân tạo tương hợp sinh học, flux cao hoặc flux thấp cho thận nhân tạo duy trì. (1B)